HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG,
THƯƠNG HIỆU NHÀ TRƯỜNG
1. Đặt vấn đề
Luật Giáo dục đại học, số 08/2012/QH13 ngày 18/6/2012 Quốc hội 13, nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã khẳng định nhiệm vụ của Cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) trong hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN): “Nghiên cứu KH&CN để phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo”, “Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội”.
Luật Giáo dục, số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội 14, nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã khẳng định: “Hoạt động KH&CN là nhiệm vụ của cơ sở giáo dục đại học”, “Nhà nước tạo điều kiện cho CSGD hoạt động KH&CN, kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng CSGD thành trung tâm văn hóa, KH&CN của địa phương hoặc cả nước”.
Qua đó cho thấy, bất cứ một CSGDĐH nào cũng đều có nhiệm vụ quan trọng đó là: Nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ (CGCN). Đây là hoạt động có mối quan hệ hữu cơ với hoạt động đào tạo trong Nhà trường, hai nhiệm vụ cơ bản chiến lược của Nhà trường. Việc giảng viên, sinh viên Nhà trường tích cực tham gia các hoạt động NCKH là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết để hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đặc biệt, trong tiêu chí xếp hạng các trường đại học: tỷ lệ % hoạt động KH&CN chiếm một tỷ lệ khá lớn.
Hoạt động NCKH góp phần quan trọng để khẳng định uy tín của Nhà trường, mỗi công trình khoa học được đánh giá cao gắn với tên Nhà trường là một lần thương hiệu và uy tín của Nhà trường được thể hiện.Tỷ lệ % hoạt động KH&CN trong tiêu chí xếp hạng trường đại học
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường về hoạt động KH&CN
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động KH&CN trong trường đại học, Đảng ủy, Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh đã xây dựng chiến lược phát triển Nhà trường trong từng giai đoạn, xây dựng riêng Chương trình hành động về hoạt động KH&CN, đầu tư cho hoạt động KH&CN theo sứ mạng, nguồn lực và định hướng phát triển Nhà trường;
Ban hành các văn bản để tổ chức và quản lý tốt, hiệu quả hoạt động KH&CN trong Trường như: Quy chế hoạt động KH&CN, Quy định về NCKH của sinh viên,…; Xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ, giảng viên tham dự hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế;
Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ nhiệm thực hiện thành công đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ kinh phí cho các bài báo khoa học công bố quốc tế, đặc biệt là các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín, có chỉ số cao ISI/ Scopus; Gắn kết quả NCKH với bình xét thi đua hàng năm.
3. Kết quả hoạt động KH&CN góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường
3.1. Kết quả hoạt động KH&CN của CBGV nhà trường
Việc thực hiện đồng bộ các quy chế, quy định trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động KH&CN với cơ chế chính sách phù hợp và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, giảng viên Nhà trường, giai đoạn 2015-2020 hoạt động NCKH đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
a.Số lượng các công trình NCKH giai đoạn 2015-2020:
TT
|
Nội dung hoạt động
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Số lượng đề tài cấp bộ, tỉnh được phê duyệt mới
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Số lượng đề tài cấp cơ sở (nghiệm thu)
|
14
|
8
|
12
|
8
|
9
|
7
|
3
|
Số lượng công bố quốc tế
|
9
|
2
|
7
|
7
|
18
|
12
|
4
|
Số lượng công bố trong nước
|
101
|
51
|
53
|
40
|
73
|
85
|
5
|
Số lượng giáo trình, sách
|
9
|
12
|
2
|
0
|
0
|
27
|
c. Số lượng đề tài NCKH và chuyển giao KHCN của nhà trường được nghiệm thu:
TT
|
Phân loại đề tài
|
Số lượng
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng số
|
1
|
Đề tài cấp Nhà nước
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đề tài cấp Bộ
|
2
|
0
|
1
|
1
|
1
|
5
|
3
|
Đề tài cấp trường
|
14
|
8
|
12
|
8
|
9
|
51
|
|
Tổng cộng
|
16
|
8
|
13
|
9
|
10
|
56
|
d. Số lượng tài liệu của Trường được xuất bản trong 5 năm gần đây
TT
|
Phân loại sách
|
Số lượng
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng số
|
1
|
Sách chuyên khảo
|
0
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
2
|
Giáo trình nội bộ
|
9
|
10
|
0
|
27
|
0
|
46
|
3
|
Sách tham khảo
|
0
|
2
|
1
|
0
|
0
|
3
|
4
|
Sách hướng dẫn
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
9
|
12
|
2
|
0
|
0
|
50
|
e. Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của Trường được đăng tạp chí trong 5 năm gần đây
TT
|
Phân loại tạp chí
|
Số lượng
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng số
|
1
|
Tạp chí KH quốc tế
Trong đó:
|
1
|
0
|
3
|
3
|
9
|
16
|
|
Danh mục ISI
|
0
|
0
|
3
|
0
|
4
|
7
|
|
Danh mục Scopus
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
2
|
|
Khác
|
1
|
0
|
0
|
1
|
5
|
7
|
2
|
Tạp chí KH cấp Ngành trong nước
|
6
|
9
|
36
|
36
|
34
|
121
|
3
|
Tạp chí / tập san của cấp trường
|
0
|
37
|
0
|
0
|
32
|
69
|
|
Tổng cộng
|
7
|
46
|
39
|
39
|
75
|
206
|
Tỷ số bài đăng tạp chí (quy đổi) trên cán bộ cơ hữu: 77/278=0.28
f. Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của Trường báo cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong 5 năm gần đây:
TT
|
Phân loại
hội thảo
|
Số lượng
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
Tổng số
|
1
|
Hội thảo quốc tế
|
8
|
2
|
4
|
4
|
9
|
27
|
2
|
Hội thảo trong nước
|
6
|
4
|
2
|
3
|
1
|
16
|
3
|
Hội thảo của trường
|
89
|
1
|
15
|
1
|
6
|
112
|
|
Tổng cộng
|
103
|
7
|
21
|
8
|
16
|
155
|
Tỷ số bài báo cáo trên cán bộ cơ hữu: 13/278=0,047.
g. Giải thưởng sáng tạo khởi nghiệp:
TT
|
Tên giải thưởng
|
Cuộc thi
|
Cá nhân nhận giải
|
Số QĐ công nhận
|
Nơi ban hành
|
Ghi chú
|
1
|
Ý tưởng khởi nghiệp tiềm năng
|
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nghệ An năm 2019
|
Hồ Xuân Giáp và các cộng sự Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
|
165/QĐ-SKHCN ngày 12/8/2019
|
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
|
Sinh viên
|
2
|
Ý tưởng khởi nghiệp tiềm năng
|
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nghệ An năm 2019
|
Nguyễn Văn Thiêm, Lương Văn Chiến - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
|
165/QĐ-SKHCN ngày 12/8/2019
|
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
|
Giảng viên
|
3
|
Ý tưởng khởi nghiệp tốt
|
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Nghệ An năm 2018
|
Đinh Văn Đức, Nguyễn Đình Nghiêm, Trần Vũ Kiên, Trần Văn Quyền - Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
|
136/QĐ-SKHCN ngày 31/5/2018
|
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
|
Sinh viên
|
4
|
Giải khuyến khích
|
Sáng tạo khoa học và công nghệ thanh niên tỉnh Nghệ An 2017
|
Nguyễn Văn Thiêm, Nguyễn Hữu Tài
|
119/QĐ-SKHCN ngày 5/5/2017
|
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
|
Giảng viên
|
5
|
Giải nhì
|
Sáng tạo khoa học và công nghệ thanh niên tỉnh Nghệ An 2015
|
Hoàng Xuân Lãm
|
151/QĐ-SKHCN ngày 16/5/2016
|
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Nghệ An
|
Giảng viên
|
d. Tổ chức cuộc thi Robocon:
TT
|
Tên cuộc thi
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị tổ chức
|
1
|
Cuộc thi Roboconmini 2015 – Trường ĐHSPKTV – Những mốc son lịch sử
|
28/9/2015
|
Trường ĐHSPKTV
|
2
|
Cuộc thi sáng tạo robocon 2016 – Góp đá xây Trường Sa
|
15/11/2016
|
Trường ĐHSPKTV
|
3
|
Hội thi Robocon Khoa Điện lần I
|
14/11/2017
|
Khoa Điện
|
4
|
Hội thi Robocon Khoa Điện lần II
|
13/11/2018
|
Khoa Điện
|
5
|
Cuộc thi sáng tạo robocon 2018 – Trường ĐHSPKTV vững bước tương lai
|
28/11/2018
|
Trường ĐHSPKTV
|
6
|
Hội thi robocon khoa Điện lần III
|
15/11/2019
|
Khoa Điện
|
7
|
Cuộc thi sáng tạo robocon 2020 – ĐHSPKTV 60 năm những chặng đường
|
23/12/2020
|
Trường ĐHSPKTV
|
8
|
Hội thi robocon khoa Điện lần IV
|
5/11/2020
|
Khoa Điện
|
3.2. Kết quả hoạt động KH&CN của sinh viên
a) Đề tài sinh viên NCKH cấp cơ sở:
TT
|
Năm
|
Số lượng
|
1
|
2016
|
4
|
2
|
2017
|
4
|
3
|
2018
|
5
|
4
|
2019
|
6
|
5
|
2020
|
6
|
b) Mô hình, thiết bị được chế tạo từ đề tài NCKH sinh viên:
TT
|
Năm
|
Số lượng
|
1
|
2016
|
1
|
2
|
2017
|
4
|
3
|
2018
|
3
|
4
|
2019
|
5
|
4. Nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và thương hiệu nhà trường
Với những kết quả đã đạt được, hoạt động NCKH đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường, nâng cao chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường:
4.1. Đối với cán bộ, giảng viên
+ NCKH giúp giảng viên có điều kiện nghiên cứu sâu hơn về chuyên môn;
+ Quá trình NCKH góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, trau dồi tri thức và phương pháp luận khoa học;
+ Hoạt động NCKH giúp giảng viên tự cập nhật thông tin, kiến thức một cách thực sự hiệu quả;
+ NCKH là môi trường, cơ hội tốt để bồi dưỡng giảng viên năng lực NCKH;
+ Kết quả NCKH là yếu tố quan trọng khẳng định vị thế và uy tín của chính bản thân giảng viên, nhà khoa học.
4.2. Đối với Nhà trường
Hoạt động NCKH giai đoạn vừa qua đã góp phần quan trọng khẳng định vị thế và uy tín của nhà trường.